1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Bộ luật Dân sự 2015.
2. Quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng
2.1. Thời hiệu khởi kiện là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì: “Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự”.
Theo đó, tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”.
2.2. Thời hiệu khởi kiện là bao lâu?
Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu rõ: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Trong 03 năm đó, người có quyền yêu cầu được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
3. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng
Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
“1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
- Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
- Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
- Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
- Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được. “
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là khoảng thời gian diễn ra liên tục từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm kết thúc. Tuy nhiên, nếu xảy ra các sự kiện nêu trên thì khoảng thời gian xảy ra các sự kiện đó không được tính vào thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng.
4. Trường hợp áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng
Căn cứ khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì: “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.”
Như vậy, khi hết thời hiệu khởi kiện nhưng một bên hoặc các bên, người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu từ chối áp dụng thời hiệu (trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ), có nghĩa là không ai có yêu cầu Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện thì Tòa án vẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng theo thủ tục chung.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó. Như vậy, Tòa án không được tự ý viện dẫn lý do đã hết thời hiệu khởi kiện để đình chỉ giải quyết tranh chấp hợp đồng.
5. Trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng
Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng được quy đinh tại Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản;
- Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự năm 2015, luật khác có liên quan quy định khác;
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Trường hợp khác do luật quy định.
6. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng
Thông thường, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng được tính từ ngày người có quyền yêu cần biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Tuy nhiên, nếu thuộc một trong số các trường hợp được quy định tại Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự sẽ bắt đầu lại, các trường hợp đó bao gồm:
- Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- Các bên đã tự hòa giải với nhau.
Theo đó, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra một trong các sự kiện nêu trên.
7. Thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng
7.1. Hồ sơ khởi kiện
Người khởi kiện tranh chấp hợp đồng cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng theo mẫu 23-DS quy định ở Nghị quyết số 01/2017/NQ – HĐTP.
- Hợp đồng, văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng.
- Biên bản bổ sung, phụ lục, phụ kiện hợp đồng (nếu có).
- Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như: cầm cố, thế chấp, tài sản (nếu có).
- Tài liệu về việc thực hiện hợp đồng như giao nhận hàng, các biên bản nghiệm thu, các chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng.
- Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp.
- Các tài liệu giao dịch khác (nếu thấy cần thiết).
7.2. Trình tự khởi kiện tranh chấp hợp đồng
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Thụ lý vụ án
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án được quy định như sau:
- 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.
- Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm
8. Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giỏi, nhiệt huyết và tận tâm, Luật A+ tự hào là đơn vị hàng đầu tư vấn và giải quyết các tranh chấp hợp đồng bao gồm các dịch vụ sau:
- Đánh giá các vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp
- Tư vấn phương án giải quyết tranh chấp (hòa giải, khởi kiện..)
- Tư vấn thu thập và chuẩn bị chứng cứ
- Đại diện đàm phán tranh chấp
- Soạn thảo hồ sơ khởi kiện trong trường hợp khởi kiện
- Luật sư bảo vệ tại tòa án, trọng tài thương mại
Lý do chọn Luật A+:
Kết quả bền vững, cam kết bảo vệ đến cùng.
Để được nhận kết quả tốt, theo đúng quy định pháp luật, nhận giá trị lâu dài mà không phải làm điều sai trái, không hối lộ, không e ngại sợ hãi cơ quan công quyền.
Sự tử tế.
Được chăm sóc như người thân, ân cần, chân thành, giải thích cặn kẽ, liên tục, luôn bên cạnh trong suốt quá trình thực hiện công việc. Chúng tôi luôn bên bạn lúc thăng hay trầm.
Giỏi chuyên môn
Luật sư nhiều kinh nghiệm, hiểu rõ cách vận hành pháp luật của cơ quan nhà nước, hiểu rõ quy luật vận hành của các mối quan hệ trong xã hội để giải quyết vụ việc trọn vẹn.
Như thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Tuy nhiên, cũng cần phụ thuộc vào từng trường hợp mà thời hiệu sẽ xảy ra một số thay đổi. Trên đây là tất cả thông tin mà luật sư A+ muốn chia sẻ đến quý khách hàng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, quý khách hàng vui lòng liên hệ luật sư A+ để được hỗ trợ và tư vấn.
Tôi là Luật sư Nguyễn Duy Anh
Email: anh@apluslaw.vn
Phone: 0939698142
Website: https://apluslaw.vn/nguyen-duy-anh.html
Số thẻ Luật sư: 10674/LS
1. Học vấn:
Cử nhân, Đại học Luật Tp.HCM, 2011.
Thạc sỹ Chính sách Công, Đại học Fulbright, 2021.
2. Kinh nghiệm làm việc:
Luật Trí Minh, văn phòng HCM từ 2011-2021:
- (2011-2013) _ chức vụ Chuyên viên tư vấn;
- (2013-2014) _ chức vụ Trưởng phòng doanh nghiệp;
- (2014-2021) _ chức vụ Phó Giám đốc.
Luật A+, văn phòng HCM từ 2021 – nay:
- (2021 – nay) _ chức vụ Giám đốc Luật A+
Nội dung